Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco - Thuốc điều trị tăng huyết áp hiệu quả

270,000 đ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-02-22 16:44:29

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-35733-22
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Viên nén
Đóng gói:
Hộp 20 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
36 tháng

Video

Prunitil 40mg/12.5mg là thuốc gì?

  • Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco là kết quả của sự kết hợp giữa 2 thành phần Telmisartan + Hydrochlorothiazide với hàm lượng tương ứng là 40mg + 12.5mg có tác dụng điều trị tăng huyết áp vô căn. Thuốc Prunitil 40mg/12.5mg được khuyến cáo chỉ sử dụng ở người trưởng thành, vì vậy bạn cần chú ý bảo quản thuốc đúng nơi quy định, tránh để ở những nơi trẻ có thể nhìn và với được. Thuốc thuộc nhóm tim mạch huyết áp, được sản xuất tại Việt Nam, đã được cấp phép lưu hành (mã đăng ký VD-35733-22).

Thành phần của Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Telmisartan: 40mg
  • Hydrochlorothiazide: 12,5mg

Dược lực học

  • Tolucombi là sự kết hợp bởi một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan và một thuốc lợi tiểu thiazide, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng chống tăng huyết áp cộng lực làm giảm huyết áp ở mức độ lớn hơn so với chỉ dùng mỗi thành phần đơn lẻ.
  • Tolucombi dùng một lần/ngày gây giảm huyết áp một cách hiệu quả và êm dịu trong giới hạn liều điều trị.
  • Telmisartan:
    • Telmisartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (nhóm AT1) đặc hiệu và có hiệu quả khi dùng đường uống. Telmisartan chiếm chỗ angiotensin II tại vị trí gắn kết với thụ thể AT1 là vị trí chịu trách nhiệm cho các hoạt động được biết của angiotensin II.
    • Telmisartan không thể hiện hoạt động đồng vận từng phần nào tại thụ thể AT1 Telmisartan gắn kết chọn lọc trên thụ thể AT1 Sự gắn kết này kéo dài. Telmisartan không cho thấy có ái tính với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT kém điển hình hơn. Vai trò chức năng của các thụ thể này chưa được rõ, cũng như tác dụng bị kích thích quá mức có thể do angiotensin II, là chất có nồng độ tăng cao khi dùng telmisartan. Nồng độ aldosterone huyết tương giảm đi do telmisartan. Telmisartan không ức chế renin huyết tương người hoặc chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kininase II), men này cũng có tác dụng giáng hóa bradykinin. Vì vậy không có khả năng làm tăng tác dụng phụ qua trung gian bradykinin.
    • Trên cơ thể người, một liều 80mg telmisartan có tác dụng gần như ức chế hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn có thể thấy cho đến 48 giờ.
    • Sau liều telmisartan đầu tiên, hoạt động chống tăng huyết áp dần dần thể hiện trong vòng 3 giờ. Mức độ hạ huyết áp tối đa thường đạt được sau 4 tuần điều trị và được duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
    • Tác dụng chống tăng huyết áp bền vững liên tục trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc, kể cả 4 giờ trước khi dùng liều tiếp theo. Điều này được khẳng định qua đường cong tỉ lệ nồng độ đáy/đỉnh luôn đạt trên 80% được thấy sau khi dùng liều 40mg và 80mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng đối chứng với giả dược. Trên bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan có tác dụng làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch. Hiệu quả chống tăng huyết áp của telmisartan đã được so sánh với các thuốc chống tăng huyết áp khác như là amlodipine, atenolone, enalapril, hydrochlorothiazid, và lisinopril.
    • Nếu ngừng điều trị bằng telmisartan, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vòng vài ngày mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
    • Qua các nghiên cứu lâm sàng trực tiếp so sánh hai thuốc điều trị tăng huyết áp thấy tỷ lệ ho khan ít hơn nhiều trên bệnh nhân dùng telmisartan so với bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
  • Bảo vệ tim mạch:
    • ONTARGET (ONgoing Telmisartan Alone and in Combination with Ramipril Global Endpoint Trial - Nghiên cứu đa quốc gia trong điều trị telmisartan đơn trị liệu và kết hợp với ramipril) so sánh hiệu quả của telmisartan, ramipril và kết hợp giữa telmisartan và ramipril trên 25620 bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có tiền sử bệnh động mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên, hoặc đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích (ví dụ: Bệnh võng mạc, phì đại thất trái, albumin niệu vi thể hoặc đại thể), là những dấu hiệu tiêu biểu của những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
    • Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm điều trị sau đây: telmisartan 80mg (n=8542), ramipril 10mg (n=8576), hoặc nhóm kết hợp telmisartan 80mg và ramipril 10mg (n=8502), và được theo dõi trung bình là 4,5 năm. Telmisartan có hiệu quả tương tự ramipril làm giảm tiêu chí đánh giá chính là tổ hợp tử vong trên tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong hoặc nhập viện vì suy tim sung huyết. Tỷ lệ tiêu chí chính là tương đương ở nhóm dùng telmisartan (16,7%), ramipril (16,5%) và telmisartan kết hợp với ramipril (16,3%). Tỷ lệ nguy cơ ở nhóm dùng telmisartan so với nhóm ramipril là 1,01 (97,5% Cl 0,93 -1,10, p (không thua kém) - 0,0019 với mức 1,13). Tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tương ứng là 11,6 % và 11,8 % ở bệnh nhân điều trị với telmisartan và ramipril.
    • Kết quả cho thấy Telmisartan có hiệu quả tương đương với ramipril trong tiêu chí thứ cấp được cụ thể trước, gồm tổ hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong [0,99 (97,5% Cl 0,90-1,08), p (không thua kém) = 0,0004], tiêu chí chính trong nghiên cứu tham khảo HOPE là nghiên cứu xác định hiệu quả của ramipril so với giả dược.
    • Nghiên cứu TRANSCEND sắp xếp ngẫu nhiên bệnh nhân không dung nạp ACE I với các tiêu chí bao hàm khác tương tự như ONTARGET với telmisartan 80 mg (n=2954) hoặc giả dược (n=2972). Thời gian trung bình lên đến 4 năm 8 tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa của tiêu chí phối hợp chính (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong, nhập viện vì suy tim sung huyết) cho thấy [15,7% ở nhóm dùng telmisartan và 17,0% ở nhóm giả dược với một tỉ lệ nguy hiểm 0,92 (95% Cl 0,81 -1,05, p = 0,22)]. Có bằng chứng cho thấy lợi ích của telmisartan so với giả dược ở tiêu chí phối hợp thứ cấp của tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, và đột quỵ không gây tử vong [0,87 (95% Cl 0,76 -1,00, p = 0,048)]. Không có bằng chứng về lợi ích trên tỉ lệ tử vong do tim mạch (tỉ lệ nguy hiểm 1,03,95 % Cl 0,85 -1,24).
    • Ho và phù mạch được báo cáo ít hơn ở bệnh nhân điều trị telmisartan so với ramipril, trong khi hạ huyết áp thông báo thường xuyên hơn với telmisartan.
    • Kết hợp telmisartan với ramipril không có lợi ích hơn khi dùng mỗi ramipril hoặc mỗi telmisartan. Tử vong do tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn về số lượng với sự kết hợp. Ngoài ra, tăng tỉ lệ của kali máu, suy thận, hạ huyết áp và ngất ở nhóm phối hợp. Vì vậy kết hợp telmisartan và ramipril không được khuyến cáo ở nhóm dân số này.
    • Ở nghiên cứu PRoFESS “Prevention Regimen For Effectively avoiding Second Strokes” đối với những bệnh nhân trên 50 tuổi, vừa trải qua cơn đột quỵ, tăng tỉ lệ nhiễm trùng huyết ở nhóm bệnh nhân dùng telmisartan so với giả dược, 0,70% so với 0,49% [RR 1,43 (95% khoảng tin cậy 1,00- 2,06)]; tỉ lệ các trường hợp tử vong do nhiễm trùng huyết đã tăng ở những bệnh nhân uống telmisartan (0,33%) so với bệnh nhân dùng giả dược (0,16 %) [RR 2,07 (95 % khoảng tin cậy 1,14- 3,76)]. Các quan sát thấy tăng tỉ lệ xuất hiện của nhiễm trùng huyết liên quan đến việc sử dụng telmisartan có thể là phát hiện cơ hội hoặc liên quan đến một cơ chế chưa được biết đến.
    • Hai nghiên cứu ngẫu nhiên lớn được kiểm soát ONTARGET và VA NEPHRON-D đã kiểm tra sử dụng kết hợp ức chế men chuyển ACE và ức chế thụ thể angiotensin II.
    • ONTARGET nghiên cứu trên bệnh nhân có tiền sử về tim mạch và tai biến, hoặc tiểu đường tuýp 2 kèm biến chứng tiểu đường. VA NEPHROND nghiên cứu trên những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 và đái tháo đường. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng không có ảnh hưởng nghiêm trọng lên thận và/hoặc tim mạch và tỉ lệ tử vong, trong khi quan sát thấy tăng nguy cơ tăng kali máu, tổn thương thận cấp, tính và/hoặc hạ huyết áp. Với những đặc tính dược lực tương tự, kết quả cũng chỉ ra rằng có sự liên quan cho các chất ức chế ACE và ức chế thụ thể angiotensin II. Những chất ức chế ACE và ức chế thụ thể angiotensine II vì thế không nên được sử dụng đồng thời ở những bệnh nhân đái tháo đường.
    • ALTITUDE là nghiên cứu được thiết kế để đánh giá lợi ích khi dùng aliskiren chung với thuốc ức chế ACE hoặc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2 và bệnh thận mãn tính, bệnh tim mạch hoặc cả hai. Nghiên cứu này bị chấm dứt sớm vì tăng nguy cơ xảy ra các biến chứng nặng. Biến chứng tim mạch và đột quỵ xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm sử dụng aliskiren so với nhóm dùng giả dược; và các tác dụng phụ nghiêm trọng (tăng kali máu, tăng huyết áp và rối loạn chức năng thận) được thông báo thường xuyên hơn ở nhóm sử dụng aliskiren so với nhóm dùng giả dược.
    • Hydrochlorothiazide là thuốc lợi tiểu thiazide. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp không được biết đến. Những thuốc lợi tiểu có ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu chất điện giải của chất điện giải, trực tiếp làm tăng bài tiết natri và chloride với lượng xấp xỉ tương đương. Thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động renin huyết tương, tăng bài tiết aldosterone, với sự gia tăng kali niệu và mất carbonate, và giảm kali huyết thanh. Có lẽ thông qua hệ thống chẹn kênh renin-angiotensin-aldosterone, chỉ định đồng thời của telmisartan có khuynh hướng đảo ngược mất kali khi kết hợp với thuốc lợi tiểu. Với hydrochlorothiazide, khởi đầu bài niệu xảy ra trong 2 giờ, và tác dụng tối đa xảy ra khoảng 4 giờ, trong khi tác động kéo dài xấp xỉ 6 đến 12 giờ.
    • Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy điều trị lâu dài với hydrochlorothiazide làm giảm nguy cơ tử vong tim mạch và bệnh tật.
    • Những tác dụng của sự kết hợp liều cố định telmisartan/HCTZ trên tỉ lệ tử vong và tử vong trên tim mạch là không được biết đến.

Dược động học

Dùng đồng thời hydrochlorothiazide và telmisartan không ảnh hưởng đối với dược động học của mỗi thuốc.

  • Hấp thu:
    • Telmisartan: Sau khi uống các nồng độ đỉnh của telmisartan đạt được sau 0,5-1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan 40 mg là 42% và 160 mg là 58%. Thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan với mức giảm diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) khoảng 6% đối với viên 40 mg và khoảng 19% đối với liều 160 mg. Sau 3 giờ các nồng độ trong huyết tương đều tương đương nhau bất kể telmisartan được dùng cùng hay không cùng thức ăn. Diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian giảm ít (AUC) thì không làm giảm hiệu quả điều trị. Dược động học của telmisartan dùng đường uống không tuyến tính theo các liều dùng từ 20-160 mg, với tăng lên theo tỉ lệ nồng độ trong huyết tương (Cmax và AUC) khi tăng liều. Telmisartan tích luỹ không đáng kể trong huyết tương khi dùng thuốc lặp lại nhiều lần.
    • Hydrochlorothiazide: Sau khi uống Tolucombi các nồng độ đỉnh của hydrochlorothiazide đạt được sau 1,0-3,0 giờ. Do sự bài tiết qua thận, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 60%.
  • Phân bố:
    • Telmisartan: Telmisartan gắn kết mạnh với các protein huyết tương (>99,5%) chủ yếu là albumin và alpha-acid glycoprotein. Thể tích phân phối telmisartan khoảng 500 lít cho thấy có sự gắn kết thêm tại mô.
    • Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide được gắn kết 68% với protein trong huyết tương và thể tích phân bố là 0,83 -1,14 l/kg.
  • Chuyển hóa:
    • Telmisartan: được chuyển hóa bởi sự liên hợp hình thành acylglucuronide không có hoạt tính dược lý. Glucuronide của hợp chất gốc là sản phẩm chuyển hoá duy nhất được xác định ở người. Sau một liều telmisartan gắn 14C, glucuronide chiếm khoảng 11% hoạt tính phóng xạ đo được trong huyết tương. Các cytochrome P450 isoenzyme không tham gia vào quá trình chuyển hóa telmisartan. Hydrochlorothiazide: không bị chuyển hóa trong cơ thể người.
  • Thải trừ:
    • Telmisartan: sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan gắn 14C, hầu hết liều dùng (>97%) được đào thải ra phân qua đường mật. Chỉ một lượng nhỏ tìm thấy trong nước tiểu. Tốc độ đào thải telmisartan trong huyết tương toàn phần sau khi uống thuốc là > 1500 ml/phút. Thời gian bán thải tận cùng của telmisartan là > 20 giờ.
    • Hydrochlorothiazide: được đào thải gần như hoàn toàn ở dạng không đổi qua nước tiểu. Khoảng 60% liều uống được đào thải ở dạng không đổi trong vòng 48 giờ. Tốc độ thanh thải qua thận khoảng 250-300 ml/phút. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide là 10-15 giờ.
    • Các trường hợp đặc biệt:
    • Bênh nhân cao tuổi: Dược động học của telmisartan không khác nhau giữa người cao tuổi và những người dưới 65 tuổi.
    • Giới tính:
      • Các nồng độ trong huyết tương của telmisartan thường cao gấp 2-3 lần ở nữ so với nam. Tuy nhiên trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự tăng đáng kể đáp ứng về huyết áp hoặc tăng tỉ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở nữ giới. Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng. Có xu hướng nồng độ hydrochlorothiazide huyết tương ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Điều này được xem như không có liên quan trên lâm sàng.
    • Bệnh nhân suy thận:
      • Đào thải qua thận không góp phần vào quá trình đào thải telmisartan. Theo kinh nghiệm trên những bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ (tốc độ thanh thải creatinine 30-60 ml/phút, trung bình khoảng 50 ml/phút) thì không cần phải điều chỉnh liều dùng.
      • Telmisartan không được loại trừ khi chạy thận nhân tạo. Trên bệnh nhân suy thận, tỷ lệ đào thải hydrochlorothiazide bị giảm. Trong một nghiên cứu điển hình trên bệnh nhân có tốc độ thanh thải creatinine trung bình 90 ml/phút, thời gian bán thải của hydrochlorothiazide tăng lên. Trên những bệnh nhân chức năng thận không còn, thời gian bán hủy khoảng 34 giờ.
    • Bệnh nhân suy gan:
  • Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng tuyệt đối tới gần 100%. Thời gian bán hủy không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.

Dạng bào chế

  • Viên nén.

Tăng huyết áp là gì?

  • Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ (≥ 130 mmHg) hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ (≥ 80 mm Hg), hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng (tăng huyết áp tiên phát) là phổ biến nhất.

Công dụng và chỉ định của Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Tăng huyết áp vô căn ở người lớn không đáp ứng đủ với telmisartan đơn trị.

Cách dùng - Liều dùng của Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Cách dùng:
    • Thuốc dùng đường uống.
  • Liều dùng:
    • Người lớn: 1 viên x 1 lần/ngày.

Chống chỉ định của Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Quá mẫn với telmisartan, hydroclorothiazid hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Quá mẫn với các dẫn chất sulfonamid (vì hydroclorothiazid là một dẫn chất sulfonamid).
  • Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Ứ mật hoặc các tình trạng rối loạn tắc nghẽn đường mật.
  • Bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút).
  • Hạ kali huyết, tăng calci huyết kháng trị.
  • Dùng chung với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hay suy thận (GFR < 60mL/phút/1,73m2).

Lưu ý khi sử dụng Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Không sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong thời kỳ mang thai. Trừ trường hợp bắt buộc phải sử dụng, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay thế bằng liệu pháp an toàn khác. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng thuốc ngay lập tức và sử dụng phương pháp điều trị thay thế.
  • Suy gan: Không nên dùng cho bệnh nhân bị ứ mật, rối loạn tắc nghẽn mật hoặc suy gan nặng vì telmisartan chủ yếu thải trừ qua đường mật. Ngoài ra, dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc có bệnh gan tiến triển vì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong cân bằng dịch và chất điện giải cũng có thể dẫn đến hôn mê gan.
  • Suy thận và ghép thận: Không nên dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 mL/phút). Hiện tại chưa có dữ liệu về việc sử dụng phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid ở những bệnh nhân mới ghép thận. Với những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, cần định kỳ theo dõi kali huyết, creatinin huyết và acid uric huyết.
  • Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận: Bệnh nhân hẹp động mạch thận 1 bên hoặc 2 bên dùng thuốc tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA) tăng nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy giảm chức năng thận.
  • Giảm thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân mất dịch và/ hoặc natri do sử dụng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy và nôn mửa. Những trường hợp này cần được điều trị hoặc xử lý trước khi cho bệnh nhân dùng Mibetel HCT/Mibetel Plus/Hangitor Plus.
  • Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA): Dùng chung thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren sẽ làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp. Do đó, ức chế kép hệ RAA do phối hợp 2 thuốc trong các thuốc trên với nhau không được khuyến cáo. Nếu thực sự cần thiết trên lâm sàng, việc phối hợp phải được nhân viên y tế theo dõi chặt chẽ về chức năng thận, nồng độ chất điện giải và huyết áp. Không nên phối hợp 1 thuốc ức chế men chuyển và 1 thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
  • Tăng aldosteron nguyên phát: Những bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp có tác động ức chế hệ RAA. Do đó, việc sử dụng Mibetel HCT/Mibetel Plus/Hangitor Plus ở những bệnh nhân này không được khuyến cáo.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ

Sử dụng cho người lái xe hành máy móc

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ.

Tác dụng phụ của Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco

  • Nhiễm trùng: Viêm phế quản, viêm hầu họng, viêm xoang (hiếm gặp).
  • Hệ miễn dịch: Hoạt hóa hoặc làm nặng thêm bệnh lupus ban đỏ hệ thống (hiếm gặp).
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết (ít gặp). Tăng acid uric huyết, hạ natri huyết (hiếm gặp).
  • Tâm thần: Lo âu (ít gặp). Trầm cảm (hiếm gặp).
  • Thần kinh: Hoa mắt (thường gặp). Hôn mê, dị cảm (ít gặp). Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ (hiếm gặp).
  • Thị giác: Rối loạn thị giác, nhìn mờ (hiếm gặp).
  • Tai và mê đạo: Chóng mặt (ít gặp).
  • Tim mạch: Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng (ít gặp).
  • Hô hấp: Khó thở (ít gặp). Suy hô hấp (bao gồm cả viêm phổi và phù phổi) (hiếm gặp).
  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi (ít gặp). Đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn mửa, viêm dạ dày (hiếm gặp).
  • Gan mật: Rối loạn chức năng gan (hiếm gặp).
  • Da và mô dưới da: Phù mạch (có thể dẫn đến tử vong), ban đỏ, ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi, mày đay (hiếm gặp).
  • Cơ, xương, khớp: Đau lưng, chuột rút, đau cơ (ít gặp). Đau khớp, đau các chi (hiếm gặp).
  • Sinh sản: Rối loạn cương dương (ít gặp).
  • Khác: Đau ngực (ít gặp). Bệnh giống cúm, đau (hiếm gặp).
  • Xét nghiệm: Tăng acid uric huyết (ít gặp). Tăng creatinin huyết, tăng creatin phosphokinase huyết, tăng men gan (hiếm gặp).
  • Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Tương tác

  • Lithi: Sự tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính đã được báo cáo khi phối hợp lithi với telmisartan và hydroclorothiazid. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và Mibetel HCT/Mibetel Plus/Hangitor Plus. Nếu bắt buộc phải phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong máu.
  • Thuốc làm mất kali/gây hạ kali huyết (thuốc lợi tiểu mất kali, thuốc nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, natri penicillin G, acid salicylic và các dẫn chất): Nếu phối hợp Mibetel HCT/Mibetel Plus/Hangitor Plus với các thuốc trên, cần theo dõi kali huyết. Các thuốc trên có thể làm tăng những tác dụng của hydroclorothiazid lên kali huyết.
  • Thuốc làm tăng kali (thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali, muối thay thế chứa kali, cyclosporin, natri heparin): Phối hợp telmisartan với các thuốc trên có thể làm tăng kali huyết, do đó không khuyến cáo dùng chung. Nếu phải dùng chung, cần theo dõi kali huyết.
  • Thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết: Cần theo dõi định kỳ kali huyết và điện tâm đồ khi phối hợp với các thuốc bị ảnh hưởng với lượng kali huyết như glycosid trợ tim, thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc có thể gây xoắn đỉnh như một số thuốc chống loạn nhịp dưới đây. Hạ kali huyết là một yếu tố có thể đưa đến xoắn đỉnh.
  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia: quinin, hydroquinin, disopyramid.
  • Thuốc chống loạn nhịp nhóm III: amiodaron, sotalol, dofetilin, ibutilid.
  • Một số thuốc chống loạn thần: thioridazin, clorpromazin, levomepromazin, trifluoperazin, cyamemazin, sulpirid, sultoprid, amisulprid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol.
  • Một số thuốc khác: bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrin, mizolastin, pentamidin, sparfloxacin, terfenadin, vincamin tiêm tĩnh mạch.
  • Glycosid trợ tim: Hạ kali huyết hay hạ magnesi huyết gây bởi thiazid khởi phát loạn nhịp tim gây bởi digitalis.
  • Digoxin: Phối hợp telmisartan với digoxin có thể làm tăng nồng độ đỉnh của digoxin trong máu (49%), cũng như nồng độ đáy (20%). Do đó, khi khởi đầu, chỉnh liều và ngưng sử dụng telmisartan, cần theo dõi nồng độ digoxin trong máu để đảm bảo nằm trong giới hạn trị liệu.
  • Các thuốc hạ huyết áp khác: Telmisartan có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác, tăng nguy cơ hạ huyết áp. Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng việc phối hợp các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất gặp phải các tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).
  • Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống và insulin: Có thể cần điều chỉnh liều thuốc đái tháo đường. Đối với metformin, cần thận trọng vì có thể tăng nguy cơ nhiễm acid lactic máu do suy giảm chức năng thận gây ra bởi hydroclorothiazid.
  • Cholestyramin và colestipol: Hấp thu hydroclorothiazid giảm khi dùng phối hợp với các thuốc này.
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): NSAID có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, bài tiết natri và tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid và telmisartan. Những bệnh nhân suy thận dùng phối hợp telmisartan với NSAID có thể làm nặng thêm tình trạng suy thận, thậm chí có thể gây suy thận cấp có hồi phục. Do đó, phối hợp này cần được dùng hết sức thận trọng, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần uống đủ dịch và được theo dõi chức năng thận định kỳ.
  • Ramipril: Giá trị AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramiprilat tăng 2,5 lần trong một nghiên cứu phối hợp telmisartan và ramipril. Chưa rõ sự tác động trên lâm sàng của tương tác này.
  • Các amin co mạch (noradrenalin): Tác dụng của các amin co mạch có thể bị giảm.
  • Thuốc giãn cơ không khử cực (tubocurarin): Hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng của thuốc giãn cơ không khử cực.

Quên liều và cách xử trí

  • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.

Quá liều và cách xử trí

  • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát dưới 30 độ c.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Quy cách đóng gói

  • Hộp 20 vỉ x 10 viên.

Nhà sản xuất   

  • Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hòa

Sản phẩm tương tự


Câu hỏi thường gặp

Các bạn có thể dễ dàng mua Prunitil 40mg/12.5mg Khapharco - Thuốc điều trị tăng huyết áp hiệu quả tại Trường Anh Pharm bằng cách:

  • Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ sáng:9h-11h30, chiều: 2h-4h
  • Mua hàng trên website: https://quaythuoctruonganh.org
  • Mua hàng qua số điện thoại hotline: 0971.899.466
  • Zalo: 090.179.6388 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. Tuy nhiên, vì thuốc tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn luôn nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ